Viên chức có được tham gia thành lập doanh nghiệp?
(VietQ.vn)
- Liên quan đến hoạt động kinh doanh của cán bộ, công chức và viên chức
thì tại Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng cũng quy định cán bộ, công
chức và viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham
gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, thành lập công ty cổ phần, thành lập công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học
Hỏi: Tôi
hiện nay đang là viên chức, tham gia giảng dạy tại một trường phổ thông
tại thành phố Hải Phòng. Đầu tháng 02/2013, tôi có tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp
với hai người bạn khác thì được lãnh đạo nhà trường nhắc nhỡ rằng tôi
là Đảng viên và Viên chức nên không được kinh doanh, tham gia thành lập
doanh nghiệp. Điều đó có đúng không? (Phương Lâm, TP Hải Phòng)
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 về quyền thành lập,
góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp: “ Tổ
chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
tại Việt Nam: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt
Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu
lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử
làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; Người đang chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
Tổ
chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào thành lậpcông ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp: “Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần
của công ty cổ phần, góp vốn vào thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh theo quy định của Luật này: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào thành lập doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Các đối tượng
không được góp vốn vào thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Liên
quan đến hoạt động kinh doanh của cán bộ, công chức và viên chức thì
tại Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng cũng quy định cán bộ, công chức
và viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia
quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học
tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
Ngoài
ra, tại khoản 3, Điều 14 Luật Viên Chức năm 2010 cũng quy định Quyền
của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy
định: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh
viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”.
Vì
vậy, nếu không thuộc những trường hợp bị cấm theo các quy định mà chúng
tôi viện dẫn trên, bạn có quyền góp vốn vào thành lập doanh nghiệp.